Robinson đã từng nói “Học là việc chuẩn bị cho người học vào các tình huống của thực tiễn cuộc sống”, bởi thế, việc học và lĩnh hội tri thức cần phải được gắn liền với các tình huống của cuộc sống và thực tiễn nghề nghiệp.
Case Study từ lâu đã được coi là phương pháp học tập, giảng dạy phổ biến tại các trường đại học danh tiếng trên thế giới như Harvard, Stanford, M.I.T. Đối với những người theo học các chứng chỉ MBA, ACCA hay CFA, Case Study luôn là công cụ nghiên cứu vô cùng hữu hiệu. Trái ngược với những cách thức học tập xưa cũ, nặng lý thuyết, Case Study lại dựa trên nguyên tắc kết hợp, tích lũy và sắp xếp kinh nghiệm học tập – sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn.
Không phải ngẫu nhiên mà Case Study lại được những học giả hàng đầu và các sinh viên ưu tú ưu tiên sử dụng đến như vậy. Đằng sau đó là những công dụng tuyệt vời không phải ai cũng có thể nhận ra ngay.
1. Case Study phát huy giá trị của những lý thuyết, tạo động lực học tốt lý thuyết
Nếu không có Case Study thì lý thuyết vẫn chỉ là lý thuyết. Nhìn chung, các chương trình giảng dạy thông thường, đặc biệt là khối ngành kinh tế có xu hướng sử dụng thực tiễn và tính ứng dụng của lý thuyết như một phần ví dụ khi giảng về một khái niệm lý thuyết cụ thể.
Tuy nhiên, bản thân chúng ta – những người đang ngồi học trên ghế giảng đường – cũng có xu hướng sử dụng ví dụ để củng cố, ôn tập và hiểu sâu hơn lý thuyết, chứ không phải coi lý thuyết này như một tập hợp các công cụ cho việc giải quyết các vấn đề có thể gặp ngoài thực tiễn. Vì lẽ đó, tính ứng dụng của lý thuyết không thực sự được đề cao. Và khi chúng ta không hiểu được mục đích thực sự của việc học lý thuyết, quá trình học sẽ trở nên khô khan hơn, thiếu sự tập trung và sự đầu tư, sáng tạo hơn.
Với phương pháp Case Study, các vấn đề thực tiễn sẽ được đặt ra, và thách thức chúng ta phải sử dụng toàn bộ những gì chúng ta có để giải quyết chúng. Và ta nhanh chóng nhận ra rằng, lý thuyết chính là công cụ hữu hiệu nhất để chinh phục một Case. Các lý thuyết rời rạc, chưa có sự gắn kết sẽ gắn kết với nhau thành một bức tranh tổng thể và điều đó sẽ mang lại tác dụng hết sức tích cực cho việc học của chính các bạn Từ đó, việc bồi đắp lý thuyết trở nên cần thiết và thú vị hơn bao giờ hết.
2. Case Study giúp người học áp dụng lý thuyết một cách triệt để
Mục tiêu cuối cùng của giáo dục kinh tế là cho phép sinh viên áp dụng lý luận kinh tế vào các vấn đề cụ thể. Một phương pháp để minh họa quá trình phân tích chính sách kinh tế là thông qua các ví dụ liên quan đến bài giảng. Tuy nhiên, đây là vấn đề. Ví dụ đang đi trước lý thuyết, để chúng ta suy nghĩ rằng thực tế là một phương thức sử dụng của lý thuyết, chứ không phải nhìn thấy lý thuyết như một công cụ để đối phó với các vấn đề đưa ra bởi các thực tiễn. Các ví dụ được chọn thường bởi vì họ là những điển hình tốt cho cái khái niệm lý thuyết, nhưng chúng ta không có cách nào để biết những lý thuyết nào là phù hợp với mọi loại vấn đề thuộc chính sách kinh tế. Mặt khác, Case Study còn yêu cầu chúng ta xác định rằng tốt nhất là học bằng cách giải quyết các vấn đề kinh tế được điều tra.
Học bằng Case Study, lý thuyết sẽ được tận dụng tối đa để tìm ra phương án tối ưu nhất.
3. Case Study các học viên chủ động hơn, sáng tạo hơn trong việc học của mình
Nếu chỉ học và tiếp thu các lý thuyết một cách thụ động thì các học viên chỉ có thể biết đến các kiến thức mà giảng viên trình bày, các lý thuyết có trong sách vỡ và điều này không thúc đẩy được sự phát triển . Với các bài tập tình huống dựa trên các Case Study, các học viên chắc chắn sẽ chủ động hơn trong vấn đề phân tích, tìm hiểu và đưa ra các phương án xử lý hiệu quả dành cho những phương án xử lý tốt nhất, từ đó có được những kinh nghiệm cần thiết dựa trên chính các tình huống mà các học viên đã từng đi qua
Các Case Study giúp cho các bạn có được những tư duy cho riêng mình chứ không phải nhất thiết là chỉ học trên những gì được dạy. Trong quá trình tư duy, tranh luận, bảo vệ ý kiến trong quá trình làm việc nhóm các bạn cũng sẽ có cho mình được những giải pháp tốt, nhận thức được chính những việc mình đang làm. Case Study tạo ra một sự tích cực đáng kể trong quá trình học tập, ngay cả khi việc học của các bạn đến từ chính những bài viết được tìm thấy trên mạng. Rõ ràng lúc này các bài viết được chia sẻ trên mạng nếu như đi kèm với các Case Study sẽ luôn nhận được sự quan tâm lớn từ phía người dùng. Học qua các thông tin được chia sẻ trên mạng là sự lựa chọn khả thi và hoàn toàn tốt dành cho tất cả mọi người hiện nay.
4. Case Study nâng cao khả năng sử dụng các bằng chứng để chứng minh cho luận điểm của mình
Phân tích thực nghiệm, được dẫn dắt bởi các khái niệm lý thuyết và công cụ phân tích, là trung tâm của nhiều module kinh tế. Sinh viên thường được yêu cầu có khả năng sử dụng bằng chứng định lượng. Điều này, ngoài việc biết tìm kiếm, còn bao gồm việc xác định những loại bằng chứng, đánh giá độ tin cậy của thông tin có sẵn, thực hiện các tính toán để đi đến các giải pháp thích hợp, và tìm cách tốt nhất để truyền tải số liệu bằng cách này sử dụng các bảng và đồ thị. Ở khía cạnh này, mặc dù các bài giảng và phương pháp sử dụng “ví dụ” thường cho sinh viên với một số tiếp xúc với thông tin định lượng, chứ không đòi hỏi ta phải làm việc với những con số ấy. Phương pháp học và giảng dạy thông thường không dạy cho chúng ta biết làm thế nào để lựa chọn, thao tác và xuất trình chứng cứ; cũng không để chúng ta dùng nó để chứng minh cho những phần tích của mình. Còn Case Study sẽ đưa ra những dữ liệu thô ở phần đặt vấn để, để ta phải thao tác, bình luận về nó để giải quyết vấn đề đã đặt ra.
Kết
Hành trình tiếp cận Case Study của mỗi người lại là những sự chiêm nghiệm khác nhau. Qua mỗi lần chiêm nghiệm, lợi ích mà ta nhận được từ Case Study chắc có thể sẽ nhiều hơn những gì được liệt kê ở trên. Nếu là một người học thông thái và muốn trang bị một hành trang vững vàng trước khi bước vào môi trường doanh nghiệp, những gì bạn cần chính là Case Study.
Theo dõi thêm về Case Study và Hành Trình Kinh Doanh – cuộc thi học thuật về Case Study lớn nhất miền Bắc tại đây